Những trường hợp sử dụng
đất nào được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất.
1. Các trường
hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Tại Điều 99 Luật Đất đai 2014 quy định các
trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng
đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa
giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá
nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa;
nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử
dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp
lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
> xem thêm: thủ tục sang tên sổ đỏ nhà chung cư
Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai
Hồ sơ gồm các giấy tờ cần thiết như sau:
-
Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo Mẫu 04a/ĐK;
-
Các giấy tờ
chứng minh quyền sử dụng đất;
-
Hồ sơ kỹ thuật
thửa đất;
-
Giấy tờ chứng
minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
-
Giấy tờ nhân thân của người xin
cấp: Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Giấy tờ đăng ký kết hôn của vợ chồng hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân;
-
Các tờ khai:
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu).
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi
hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính đến phòng tài nguyên và môi trường.
Bước 2: Người làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
-
Tư vấn pháp
luật cho khách hàng về các vấn đề như: Điều kiện cấp, hồ sơ xin cấp, các khoản
thuế, phí, lệ phí và giới thiệu về trình tự thủ tục thực hiện;
-
Đại diện
khách hàng nộp và xử lý hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gồm các công việc:
+ Hỗ trợ khách hàng hoàn
thiện Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận; hoàn thiện tờ khai thuế thu nhập cá
nhân, lệ phí trước bạ;
+ Nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai;
+ Đại diện khách hàng thực
hiện nghĩa vụ tại cơ quan thuế.
> xem thêm: Thủ tục mua bán nhà đất