Chủ Nhật, 26 tháng 2, 2017

Tìm hiểu về quyền ký kết hợp đồng của giám đốc



Câu hỏi: Kính chào Qúy luật sư, Quý luật sư cho tôi hỏi vấn đề sau: Tôi và một người bạn có góp vốn thành lập một doanh nghiệp hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Tôi giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên còn bạn tôi giữ chức vụ giám đốc cũng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Hiện tại tôi thấy có một số hợp đồng bạn tôi ký kết nhưng lại không thông báo cho tôi. Việc làm này của bạn tôi có đúng hay không? Kính mong được Quý luật sư tư vấn



Trả lời: (câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến cho Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính. Về vướng mắc của Quý khách, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Tại điểm e khoản 2 Điều 64 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của giám đốc như sau: 

“Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên”

Tại khoản 1 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014 cũng quy định:

“1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.”

Như vậy, nếu trong Điều lệ công ty không có quy định khác thì giám đốc doanh nghiệp của Quý khách được phép giao kết những hợp đồng không năm trong quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên đối với những hợp đồng, giao dịch được quy định tại điều luật này mà giám đốc công ty ký kết mà không thông báo cũng như không được sự chấp thuận của Quý khách là đã trái với quy định của pháp luật.

> Xem thêm:


Thứ Hai, 20 tháng 2, 2017

Bồi thường khi thu hồi đối với đất chưa có Giấy chứng nhận

Câu hỏi: Xin chào Luật sư,

Gia đình tôi sử dụng đất từ năm 2002 đến nay nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay Nhà nước tiến hành thu hồi đất để làm đường, vậy thì gia đình tôi có được bồi thường không? Đất gia đình đang ở không có tranh chấp.



Trả lời:

Chào bạn, với trường hợp của bạn, Phamlaw xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo điều 75 Luật đất đai 2013, khoản 1 quy định: 

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Căn cứ vào quy định trên, thì nếu gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004;

Không vi phạm pháp luật về đất đai;

Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

Như vậy, nếu gia đình bạn có đủ các điều kiện trên, thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

> xem thêm:



Mảnh đất nhận khoán thủy sản có được đền bù?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư,

Tôi có một mảnh đất nhận khoán nuôi trồng thủy sản, thời hạn 15 năm, nhận từ năm 2015. Đến nay có dự án làm đường qua mảnh đất này, nên Nhà nước thu hồi đất. Vậy xin hỏi Luật sư, tôi có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không? Tôi xin cảm ơn.



Trả lời:

Chào bạn, với trường hợp của bạn, xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Khi Nhà nước thu hồi đất vì các mục đích an ninh quốc phòng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, người sử dụng đất bị thu hồi đất được bồi thường về đất. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 76 Luật đất đai 2013, thì có một số trường hơp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất. Trong đó có bao gồm đất nhận khoán để sản xuất nông âm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Việc bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường gồm diện tích trong hạn mức giao đất và diện tích đất do nhận thừa kế;

Diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

> Xem thêm:

Chủ Nhật, 19 tháng 2, 2017

Giải đáp về vấn đề chậm trả lương cho người lao động

Câu hỏi: Kính chào Qúy luật sư, kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Trong ba tháng gần đây, tôi và các nhân viên trong công ty không được trả lương. Chúng tôi có hỏi phòng tổ chức tiền lương thì họ báo lại rằng hiện tại công ty đang làm ăn thua lỗ nên chậm trả lương, ban giám đốc hứa sẽ trả lương cho mọi người sớm nhất có thể. Vậy việc chậm trả lương của ban giám đốc như vậy có đúng với quy định của pháp luật không? Kính mong Quý luật sư tư vấn giúp chúng tôi.



Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: (câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Về thắc mắc, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Tại Điều 96 Bộ luật lao động 2012 có quy định:
“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương”.
Như vậy, việc công ty của Quý khách chậm trả lương 03 tháng cho người lao động là đã vi phạm quy định của pháp luật lao động. Bên cạnh đó, ban giám đốc công ty không chứng minh được những lý do trả chậm lương theo quy định của Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 2012 thì công ty phải bồi thường cho Quý khách, đó là công ty phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm trả lương.
>>> Xem thêm:

Tìm hiểu về Thủ tục xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất


Câu hỏi: Chào Luật sư, trước đây tôi có thế chấp thửa đất đứng tên mình để vay vốn ngân hàng làm ăn và đã trả hết nợ. Đến nay tôi muốn bán thửa đất trên cho người khác thì được thông báo rằng phải làm thủ tục xóa đăng ký thế chấp. Vậy xin Luật sư cho tôi biết thủ tục xóa đăng ký thực hiện như thế nào?


Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Để xóa đăng ký thế chấp, bạn cần thực hiện các thủ tục như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp gồm các văn bản sau:

Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 03/XĐK ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Văn bản đồng ý xóa thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp;
Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên, người thực hiện việc đăng ký sẽ nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa ở Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Nếu hồ sơ là hợp lệ, cán bộ sẽ trao lại cho người sử dụng đất phiếu hẹn trả kết quả.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, chứng nhân việc xóa đăng ký thé chấp vào Đơn yêu cầu đăng ký; đông thời vào Sổ địch chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định.

Bước 4: Trả kết quả.

Sau khi thực hiện các thủ tục trên, bạn có thể tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.

> Xem thêm:

Thứ Bảy, 18 tháng 2, 2017

Có thể điều chỉnh nội dung Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế không

Việc nhập khẩu trang thiết bị y tế phải được cấp phép của Bộ y tế. Trong nội dung Giấy phép thể hiện đầy đủ các thông tin về việc nhập khẩu: nhập khẩu loại trang thiết bị gì, trong thời hạn như thế nào,...Vậy có khi nào được xin phép điều chỉnh nội dung của Giấy phép hay không?


Có thể điều chỉnh nội dung Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế không?

Có. Tổ chức, cá nhân có thể xin điều chỉnh nội dung giấy phép nhập khẩu của mình. Nhưng lưu ý giấy phép chỉ được điều chỉnh trong trường hợp giấy phép vẫn còn hiệu lực. Có thể điều chỉnh về nội dung nhập khẩu nhưng không tuyệt đối không điều chỉnh về thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu.

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế

Tổ chức, cá nhân làm thủ tục cần chuẩn bị:
a. Đối với việc điều chỉnh hãng, nước sản xuất trang thiết bị y tế:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép nhập khẩu;
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế có bổ sung nội dung điều chỉnh hãng, nước sản xuất trang thiết bị y tế còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
- Giấy chứng nhận ISO của hãng, nước sản xuất trang thiết bị y tế còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
b. Đối với việc điều chỉnh tên của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc tên của trang thiết bị y tế nhập khẩu:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép nhập khẩu;
- Tài liệu kỹ thuật mô tả chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu.
> Xem thêm:

Tìm hiểu về việc xin nhập thiết bị y tế

Có rất nhiều trang thiết bị y tế của chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài. Y tế là lĩnh vực khá nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người. Vậy việc nhập khẩu các trang thiết bị có cần đáp ứng các điều kiện nào nghiêm ngặt hơn hay quy trình xin phép phức tạp hơn hay không?


Trang thiết bị y tế là gì?

Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, hóa chất nhằm phục vụ trong lĩnh vực y tế. Thực tế, Việt Nam không thể tự sản xuất ra tất cả các loại để phục vụ cho chính nền y tế nước nhà mà chúng ta cũng phải nhập khẩu một số thiết bị cần thiết khác.

Theo quy định, việc cấp giấy phép nhập khẩu cũng chỉ cho phép nhập khẩu đối với một số loại trang thiết bị nhất định đã được quy định cụ thể tại Phụ lục I Thông tư số 30/2015/TT-BYT. Bộ trưởng Bộ y tế quyết định về việc cấp phép này.

Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế

Để xin cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ, tài liệu như sau:

- Văn bản đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 30/2015/TT-BYT quy định về việc nhập khẩu trang thiết bị y tế;
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 13485 hoặc ISO 9001 (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận ISO) của nhà sản xuất còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
- Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế (theo Mẫu quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư 30/2015) còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
- Tài liệu kỹ thuật mô tả chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu (theo Mẫu quy định tại Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư).
- Bản mô tả sản phẩm;
- Tài liệu đánh giá lâm sàng và tài liệu hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất đối với trang thiết bị y tế;
- Báo cáo kết quả nhập khẩu trang thiết bị y tế tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đối với trường hợp giấy phép nhập khẩu đã hết hạn mà không thực hiện việc gia hạn theo quy định.

Quá trình xin giấy phép nhập khẩu có thể phát sinh một số loại giấy tờ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức nhưng đều nhằm mục đích cuối cùng là để đảm bảo tính an toàn, đúng pháp luật đối với loại hàng hóa đặc biệt này.

> Xem thêm:
Lazada được rót hơn 1 tỷ USD từ taobao
Thông tin về thành lập công ty sự kiện kết hợp du lịch kinh doanh
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại việt nam
mẫu bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch

Gỡ rỗi về Chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất

Câu hỏi: Xin chào Luật sư

Tôi mới mua một thửa đất, chính xác là một phần ba thửa đất vì diện tích đất này nằm ở giữa. Người chủ bán đất cho tôi có 2 con, mỗi người đã xây nhà trên một đầu đất, đất tôi mua kẹp ở giữa. Nay chúng tô mang sổ đỏ lên địa chính để làm thủ tục chuyển nhượng thì cán bộ cho biết, cần cả 2 người con của ông chủ cũ tách thửa làm sổ luôn thì mới chuyển nhượng được. Vậy xin hỏi Luật sư, cán bộ địa chính trả lời như vậy có đúng không? Tôi xin cảm ơn.


Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Chào bạn, với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp, thì người chủ sử dụng bán đất cho bạn có một thửa đất, chia cho 2 con làm nhà ở 2 bên, còn lại diện tích đất ở giữa chuyển nhượng cho bạn. Như vậy, theo chúng tôi hiểu, tuy có 3 người đang sử dụng nhưng trên sổ địa chính, thì đây vẫn là một thửa đất. Do đó để có thể chuyển nhượng đất thì cần thực hiện thủ tục tách thửa.

Cụ thể, theo điều 188 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho… khi có các điều kiện sau:
  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
Do đó, để tiến hành chuyển nhượng thì thửa đất được chuyển nhượng phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc cán bộ địa chính yêu cầu 2 người con chủ sử dụng đất cũ làm thủ tục tách thửa để mỗi phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận và đủ điều kiện chuyển nhượng.
> Xem thêm:

Thứ Sáu, 17 tháng 2, 2017

Rủi ro về pháp lý mà các StartUp gặp phải

Một doanh nghiệp khi bước đầu tiến hành thành lập và tiến vào thị trường thường gặp phải rất nhiều các vấn đề liên quan đến pháp lý. Để có thể tránh những rủi ro không cần thiết, giúp cho hoạt động kinh doanh phát triển thuận lợi thì tìm hiểu pháp luật và những rủi ro mà các doanh nghiệp đi trước gặp phải.



Trên thực tế, các doanh nghiệp startup thường gặp phải những rủi ro sau:

Thứ nhất, có rất nhiều cá nhân khởi nghiệp bằng cách “hùn hạp kinh doanh” với các cá nhân khác mà không chưa lập doanh nghiệp. Chính vì vậy, thỏa thuận lúc này của các sáng lập viên là thỏa thuận dân sự và thường sơ sài, không đáp ứng đủ các điều kiện theo pháp luật quy định nền thường xảy ra xung đột, tranh chấp về các vấn đề như góp vốn, sử dụng vốn, phân chia lợi nhuận,… Để tránh xảy ra các vấn đề này, những người sáng lập nên quan tâm đến việc thành lập doanh nghiệp ngay từ đầu và thỏa thuận rõ ràng.

Thứ hai, khi kinh doanh, nhiều chủ doanh nghiệp thường sơ xuất khi không đặt nhiều sự quan tâm đến vấn đề pháp lý, mà ưu tiên các hoạt động trực tiếp phục vụ cho công việc kinh doanh hơn. Tuy nhiên để giúp cho hoat động kinh doanh được thuận lợi thì chủ các doanh nghiệp nên quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn, như khi thành lập doanh nghiệp cần phải chuẩn bị các văn bản về ngành nghề, vốn, điều kiện kinh doanh,…

Thứ ba, các doanh nghiệp mới thành lập vì thiếu sư hiểu biết về pháp luật nên không tránh khỏi chọn sai mô hình công ty. Vì vậy, chủ doanh nghiệp cần thận trọng trong quyết định này, tránh các vướng mắc về pháp lý sau này. Trong đó, các vấn đề cần xem xét để đưa ra quyết định về mô hình công ty gồm có các chế độ trách nhiệm quản lý tài sản, vốn, cơ cấu bộ máy tổ chức và việc phân chia lợi nhuận cả công ty.

Thứ tư, nhiều các nhà kinh doanh trẻ khi tham gia ký kết hợp đồng chỉ chú ý đến các điều khoản về thương mại như giá cả, hàng hóa,… mà bỏ qua các điều khoản về pháp lý như quyền và nghĩa vụ của các bên, biện pháp chế tài khi có vi phạm,… Tuy nhiên, hầu hết các tranh chấp xảy ra sau này đều liên quan đến các điều khoản về pháp lý trong hợp đồng.

Thứ năm, đối với hoạt động nhà tư tự do các nhà đầu tư thường quan tâm đến tiềm năng của dự án, tính cam kết của đội ngũ và các yếu tố cấu thành sự thành công của dự án. Tuy nhiên, vấn đề hồ sơ pháp lý và việc tuân thủ các quy định pháp luật cũng là một yếu tố cần quan tâm để giúp cho các giao dịch thành công.

Trên đây là một số các vấn đề là doanh nghiệp startup cần lưu tâm. Các doanh nhân làm chủ doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến các vấn đề pháp lý để tránh những rủi ro không cần thiết gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

> Xem thêm:



Thủ tục gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế

Đa phần các loại giấy phép đều có thời hạn, và đối với giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế cũng vậy. Vậy khi hết hạn, thì cơ chế như thế nào. Phải xin cấp mới lại/được gia hạn hay quy định ra sao?



Thời hạn của giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế:

Thời hạn của giấy phép nhập khẩu y tế có thời hạn tối đa là 01 năm. Theo quy định tại Thông tư số 30/2015 của Bộ y tế quy định về nhập khẩu trang thiết bị y tế thì tổ chức, cá nhân đã xin giấy phép này có thể làm thủ tục gia hạn để tiếp tục sử dụng giấy phép này.

Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế:

Hồ sơ cần có:

- Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu (theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BYT);
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu (còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ);
- Giấy chứng nhận ISO của nhà sản xuất trang thiết bị y tế (còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ);
- Giấy ủy quyền;
- Báo cáo kết quả nhập khẩu trang thiết bị y tế đến tính đến thời điểm nộp hồ sơ gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế.

Thủ tục gia hạn, điều chỉnh giấy phép nhập khẩu

Sau khi nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp. Sau đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận ghi trên phiếu, Bộ Y tế có trách nhiệm xem xét về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu, Bộ Y tế sẽ gia hạn điều chỉnh giấy phép nhập khẩu trên.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì Bộ Y tế có văn bản trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân làm thủ tục bổ sung hồ sơ cho hoàn chỉnh. Nếu trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ y tế đã có văn bản thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ mà tổ chức, cá nhân không thực hiện thì Bộ y tế sẽ từ chối xem xét, giải quyết đối với hồ sơ này. Khi hồ sơ được bổ sung đã đầy đủ, hợp lệ thì gia hạn điều chỉnh giấy phép cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

Lưu ý:

Để được gia hạn giấy phép thì tối thiểu là 15 ngày làm việc trước khi giấy phép nhập khẩu hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục gia hạn. Nếu không tổ chức, cá nhân phải xin cấp mới giấy phép này nếu muốn tiếp tục nhập khẩu trang thiết bị y tế.
> Xem thêm:

Thắc mắc về thời gian tách sổ đỏ



Tách sổ đất là một trong những thủ tục phổ biến trong lĩnh vực đất đai. Thế nhưng, không phải ai cũng nắm rõ tường tận về quy định cũng như cách thức thực hiện thủ tục này.

Trong bài viết sau, chúng tôi sẽ tư vấn về vấn đề này qua một tình huống cụ thể của khách hàng.



KHÁCH HÀNG HỎI:

Gia đình em có thửa đất hơn 800m2 thổ cư, sổ đỏ đứng tên bố em. Đến năm 2012, bố em đã viết giấy tay cho anh trai em hơn 600m2 và em 200m2 (giấy tờ đã được tất cả anh chị em trong nhà ký kết và không xảy ra tranh chấp). Năm 2013 bố em mất. Đến năm 2014, anh em em mới đứng ra nhờ địa chính xã làm thủ tục tách hộ, chờ trong thời gian hơn 1 năm mà bên xã không tách được cho gia đình em. Em hỏi thì họ trả lời là đang làm và nói rằng do lúc bố em còn sống viết tặng 2 anh em nhưng giờ bố em mất rồi nên giấy tờ phải làm lại và thay đổi nên mất nhiều thời gian rồi có khuyên gia đình nên làm dịch vụ cho nhanh. Chúng em cũng đồng ý và họ nói là hết 10 triệu, trong đúng 2 tháng là có. Nhưng em có tìm hiểu thì được biết làm sổ mất 1 tháng rưỡi. Mà sau 2 tháng em liên hệ thì họ vẫn nói chưa xong và kéo dài thêm thời gian. Mong Luật sư có thể tư vấn cho trường hợp này của em. Em xin cảm ơn ạ!

TRẢ LỜI:

Về trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc viết giấy cho đất của bố bạn:

Như bạn có nói, khi còn sống bố bạn có viết giấy tay cho 2 anh em bạn đất. Giấy này có chữ kí của tất cả các anh chị em trong nhà và không xảy ra tranh chấp gì. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Đất đai thì các giao dịch liên quan đến đất đai phải được công chứng/chứng thực.

Thế nhưng, khi bố bạn cho đất đã không làm hợp đồng tặng cho và công chứng, chứng thực. Chính vì vậy, về mặt pháp lý giấy tờ viết tay đó không có giá trị pháp luật và toàn bộ mảnh đất đó vẫn là của bố bạn.

Khi bố bạn mất đi thì mảnh đất này trở thành di sản thừa kế. Và do không có di chúc nên sẽ chia theo pháp luật cho các con.

Trước hết bạn và các anh chị em trong nhà làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã/phường rồi sau sang tên sổ đỏ tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Thứ hai, tư vấn về thủ tục thực hiện:

Đầu tiên, bạn đi khai nhận di sản thừa kế:

Bước 1: Người nhận thừa kế nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng;
Bước 2: Công chứng viên kiểm tra tính xác thực của hồ sơ. Nếu thấy có vấn đề chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh, giám định;
Bước 3: Nếu hồ sơ hợp lệ, tổ chức hành nghề công chứng tiến hành việc niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản thừa kế trong thời hạn là 15 ngày;
Bước 4: Sau thời gian niêm yết nếu không có khiếu nại, tố cáo tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Và khai nhận di sản thừa kế xong thì bạn có thể tiến hành sang tên sổ đỏ.

Bạn có thể đến chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất để làm thủ tục sang tên. Hồ sơ sang tên cần có:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thông báo niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã/phường;
Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (trong trường hợp không có di chúc);
Giấy chứng tử;
Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh của người nhận thừa kế;
Các tờ khai: Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ, Đơn đăng ký biến động đất đai hoặc Đơn xin cấp đổi sổ nếu có nhu cầu đổi sổ mới (02 bản).

Thời gian sang tên sổ theo quy định của pháp luật là 15 ngày làm việc. Tuy nhiên, có thể từng địa phương lại có những đặc thù riêng nên thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn so với thời gian quy định. Nhưng không vì thế mà có thể kéo dài thời gian giải quyết quá lâu của người làm thủ tục. Căn cứ vào quy định, người làm thủ tục cũng có thể kiến nghị, khiếu nại cơ quan làm thủ tục trong trường hợp cần thiết và hợp pháp.

> Xem thêm:

Các việc cần làm khi giấy khai sinh bị mất


Nhiều trường hợp Giấy khai sinh gốc bị mất. Vậy khi cần sử dụng đến thì làm thế nào?



KHÁCH HÀNG HỎI:

Hiện nay, tôi không còn bản gốc Giấy khai sinh. Bản sao được cấp từ ngày xưa giờ cũng rất cũ và tôi cũng chỉ có 1 bản. Vậy cho tôi hỏi tôi có thể xin cấp lại bản mới được không hay bản gốc chỉ được cấp một lần duy nhất. Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời mang tính chất tham khảo:

Trường hợp việc sinh đã được đăng ký nhưng sổ đăng ký khai sinh và bản gốc Giấy khai sinh bị mất thì được đăng ký lại. Khi đó, người làm thủ tục sẽ được cấp Giấy khai sinh và trong Giấy khai sinh đó có đề là Cấp lại.

1. Hồ sơ đăng ký lại việc sinh

Tờ khai đăng ký lại việc sinh (có thể viết tay hoặc dùng mẫu sẵn);
Bản sao Giấy khai sinh được cấp trước đây (nếu có);

Nếu không còn bản sao giấy khai sinh nào thì phải xin xác nhận của UBND xã/phường nơi trước đây đã đăng ký khai sinh. Đồng thời khi đi mang theo Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu để xuất trình cán bộ tư pháp kiểm tra.

2. Trình tự thực hiện và giải quyết thủ tục

Nộp hồ sơ:

Người có yêu cầu đăng ký lại về vấn đề khai sinh thì cần mang nộp hồ sơ trực tiếp đến UBND phường, xã, thị trấn. Nếu không thể đi thì cũng có thể ủy quyền cho người khác đi làm thay.

Nếu là những người trong gia đình họ hàng như ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền.

UBND xã, phường xác minh và đăng ký lại cho người yêu cầu:

Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã, phường nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ đăng ký lại việc sinh vào sổ cho người yêu cầu. Trong trường hợp cần xác minh thì thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc.

Thủ tục không mất phí, lệ phí thực hiện.

Hồ sơ, thủ tục thực hiện đối với việc đăng ký lại việc sinh rất đơn giản và nhanh chóng.

Trân trọng!

> Xem thêm

Có được phép thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc?


Câu hỏi: Xin chào Luật sư, cậu tôi mất để lại di chúc cho tôi và con của cậu 1 nửa thửa đất diện tích 600m2. Tuy nhiên, vợ cậu không đồng ý để tôi được hưởng di sản và đòi lại phần di sản tôi được nhận. Vậy xin hỏi Luật sư, vợ cậu tôi có được quyền đòi di sản thừa kế không? Tôi xin cảm ơn



Trả lời : (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Chào bạn,

Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Khi một người chết, di sản mà họ để lại được phân chia theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, theo điều 644 Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Do đó, vợ của cậu bạn có quyền được yêu cầu chia thừa kế, cho dù cậu bạn có để lại di chúc. Cũng theo quy định trên, thì khi xác định số tài sản vợ của cậu bạn được hưởng, trước hết cần xac định số người thừa kế theo pháp luật, sau đó xác định trên cơ sở tài sản mà người đó được hưởng. Nếu cậu bạn có vợ và con là người thuộc hang thừa kế thứ nhất, thì vợ cậu bạn được hưởng 2/3*1/2*600m2, nghĩa là đươc hưởng 200m2 đất.

Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ bằng cách đặt câu hỏi ở dưới nhé.

> Xem thêm: 

Tìm hiểu về Thủ tục thay đổi tên của doanh nghiệp


Câu hỏi: Kính chào Quý luật sư, kính mong Quý luật sư tư vấn giúp doanh nghiệp tôi: Doanh nghiệp tôi hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và đến nay đã kinh doanh được 06 năm. Bây giờ chúng tôi có nhu cầu muốn thay đổi tên của doanh nghiệp khác với tên đã đăng ký được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vậy chúng tôi phải thực hiện thủ tục như thế nào, hồ sơ giấy tờ ra sao? Kính mong được Quý luật sư tư vấn.



Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến cho Tổng đài tư vấn pháp luật. Về vướng mắc của Quý khách chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Thủ tục thay đổi tên của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành

Hồ sơ cần chuẩn bị cho thủ tục

Để thực hiện thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, người nộp hồ sơ cần chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các thành phần sau:

Thông báo về việc đổi tên của doanh nghiệp. Thông báo bao gồm các nội dung sau:

Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
Tên dự kiến thay đổi;
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Quyết định của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); của chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
Biên bản họp của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); của chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
Lưu ý: Nội dung của quyết định cũng như biên bản cuộc họp cần được ghi rõ về các nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Trình tự thực hiện như sau:

Bước thứ 1: Doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi tên nộp 01 bộ hồ sơ tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Bước thứ 2: Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ

Bước thứ 3: Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra về tính chất hợp lệ của bộ hố sơ đồng thời sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định của pháp luật.

> Xem thêm:

Thứ Năm, 16 tháng 2, 2017

Xin cấp Giấy chứng nhận chung cho các thừa kế


Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi có một câu hỏi mong Luật sư giúp đỡ

Gia đình tôi có 3 anh em, bố mẹ tôi mất không có di chúc, để lại một thửa đất. 3 anh em chúng tôi muốn đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đứng tên ba người thì cần làm như thế nào ? Xin cảm ơn Luật sư.


Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn mất không để lại di chúc, do đó, tài sản bố mẹ bạn để lại được phân chia theo pháp luật. Bố mẹ bạn có ba người con, do đó, 3 người được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Trước hết, cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản. Việc khai nhận di sản được thực hiện tại Phòng công chứng nơi có bất động sản:


Nộp hồ sơ tại phòng công chứng gồm: giấy tờ về nhân thân của những người thừa kế; hộ khẩu; giấy chứng tử của người để lại di sản; giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của bố mẹ bạn.

Công chứng viên ra thông báo, niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết;

Sau khi nhận lại niêm yết thừa kế xác nhận không có tranh chấp, công chứng viên ký kết văn bản khai nhận di sản.

Sau khi có văn bản khai nhận di sản, người thừa kế mang các giấy tờ nêu trên cùng văn bản khai nhận di sản nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở tài nguyên và môi trường nơi có bất động sản để thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

> Xem thêm: