Thứ Hai, 11 tháng 4, 2022

Thủ tục hủy bỏ nghị quyết đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất trong loại hình công ty cổ phần, thông qua nghị quyết để đưa ra các chính sách, định hướng phát triển của công ty, bởi vậy trình tự thủ tục thông qua nghị quyết được thực hiện vô cùng chặt chẽ. Trong thực tế, nhiều trường hợp Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông vi phạm quy định pháp luật về hình thức, nội dung. Khi đó, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cổ đông, pháp luật đặt ra cơ chế yêu cầu hủy bỏ nghị quyết. Vậy thủ tục hủy bỏ nghị quyết đại hội đồng cổ đông được pháp luật về doanh nghiệp quy định như thế nào? Mời quý độc giả theo dõi bài viết sau đây.

Quy định về yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông

Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định tại Điều 151 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể:

“Điều 151. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

1. Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 của Luật này;

2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.”

Chiếu theo quy định trên, có thể thấy pháp luật về doanh nghiệp quy định rất chặt chẽ về việc yêu cầu hủy bỏ Nghị quyết từ chủ thể có thẩm quyền, thời hạn, cơ quan có thẩm quyền giải quyết và các trừng hợp có quyền yêu cầu:

CHỦ THỂ CÓ QUYỀN YÊU CẦU

Người có quyền thực hiện yêu cầu hủy bỏ nghị quyết được chia thành các trường hợp sau:

· Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên.

· Hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty.

Với việc trao cho cổ đông thiểu số quyền năng này đem đến những lợi ích nhất định đối với công ty. Cổ đông có thể chủ động lên tiếng, yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài can thiệp để bảo vệ quyền lợi của mình. Qua đó, giúp giảm tải việc giám sát của các cơ quan nhà nước, bởi lẽ quyết định của Đại hội đồng cổ đông là những vấn đề mang tính nội bộ của doanh nghiệp, hơn ai hết cổ đông sẽ là người tiếp cận và bị tác động nhanh nhất, do đó trao quyền năng này cho cổ đông để tự họ chủ động bảo vệ mình là hoàn toàn hợp lý.

THỜI HẠN YÊU CẦU HỦY

Theo quy định hiện hành, thời hạn để yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông là 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông. Có thể thấy, thời hạn này tương đối dài 90 ngày (3 tháng) qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, kiểm tra tình hợp lý về thủ tục và nội dung của Nghị quyết nhằm đem lại lợi ích lớn nhất cho công ty. Qua đó, cổ đông hoặc nhóm thực hiện các yêu cầu hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông khi nó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty.

CƠ QUAN có thẩm quyền GIẢI QUYẾT YÊU CẦU

Luật Doanh nghiệp năm 2020 xác định hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông là Tòa án và Trọng tài.

Về Tòa án, Căn cứ khoản 1 Điều 31 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, quy định:

“Điều 31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông là yêu cầu về kinh doanh, thương mại và giải quyết theo thủ tục tố tụng đối với việc dân sự. Việc yêu cầu Tòa án hủy nghị quyết là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hệ thống pháp luật Việt Nam.

Đối với trường hợp yêu cầu Trọng tài giải quyết yêu cầu này lại gặp nhiều khó khăn hơn. Bởi theo quy định để đưa yêu cầu giải quyết đến Trọng tài, đòi hỏi điều lệ công ty phải quy định nội dung này hoặc các bên phải đạt được thỏa thuận về việc này. Mặt khác, vấn đề này có thuộc thẩm quyền của Trọng tài hay không thì còn có nhiều quan điểm trái chiều, dẫn đến hệ quả khi Trọng tài giải quyết thì quyết định đó rất dễ bị Tòa án hủy với lý do không thuộc thẩm quyền của Trọng tài.

CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ QUYỀN YÊU CẦU

Để toàn án tuyên hủy một nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, người yêu cầu phải thực hiện việc chứng minh được nghị quyết đó hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về hình thức hoặc có vi phạm về nội dung. Cụ thể:

- Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Lưu ý: Căn cứ khoản 2 Điều 152 Luật doanh nghiệp 2020 trường hợp Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì sẽ được coi là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị quyết đó vi phạm quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

- Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.

Trong thực tiễn để tuyên hủy một Nghị quyết, Có 2 yếu tố để xem xét đến việc vi phạm các nguyên tắc khi tổ chức thông qua nghị quyết:

· Hành vi vi phạm khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị quyết vi phạm các quy định hiện hành và vi phạm quy định tại Điều lệ công ty.

· Yếu tố thứ 2 cũng rất quan trọng đó là mức độ vi phạm của các chủ thể cũng như cân nhắc vi phạm đó ảnh hưởng thế nào đến lợi ích của công ty và các cổ đông.

Thông thường, các vi phạm liên quan đến thời hạn gửi thông báo mời họp, vi phạm liên quan đến hình thức gửi thông báo mời họp và vi phạm liên quan đến hình thức biểu quyết là các vi phạm có thể dẫn đến việc hủy nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. Trong khi đó các vi phạm liên quan đến thẩm quyền triệu tập, vi phạm liên quan đến việc không gửi các tài liệu đi kèm thường không bị coi là gây ảnh hưởng bất lợi đến việc ra nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông nên thường không bị tòa án hủy bỏ.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, việc quyết định hủy hay không hủy nghị quyết hoàn toàn dựa vào trình độ, đánh giá, quan điểm và ý chí chủ quan của thẩm phán. Vì thế cũng không thể tránh khỏi trường hợp nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được 99% số cổ phần có quyền biểu quyết thông qua nhưng có sai sót về trình tự thủ tục nên thẩm phán ra quyết định tuyên hủy nghị quyết đó.

Trên đây là bài viết về Thủ tục hủy bỏ nghị quyết đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

< xem thêm:

NHỮNG HẠN CHẾ KHI ĐẦU TƯ VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Thưa Luật sư.

Vào tháng tới, tôi muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Tôi muốn hỏi về những hạn chế khi đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào theo pháp luật mới nhất?

Cảm ơn Luật sư!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật PhamLaw. Với câu hỏi của bạn, Phamlaw xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật Doanh nghiệp 2020

Bộ luật dân sự 2015

NỘI DUNG TƯ VẤN

NHỮNG HẠN CHẾ KHI ĐẦU TƯ VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

1. Phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với nghĩa vụ của công ty

Doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký mà phải chịu bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp trong trường hợp vốn đã đăng ký không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài chính ( Theo khoản 1 điều 188 Luật doanh nghiệp 2020).

2. Không huy động được nguồn vốn bên ngoài

Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân như sau:

“1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.”

Doanh nghiệp tư nhân không thể huy động thêm bất cứ nguồn vốn nào từ bên ngoài, bởi vì đây là loại hình chỉ có duy nhất một cá nhân làm chủ. Vì vậy, cá nhân, tổ chức khác không thể góp vốn và trở thành thành viên của công ty.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân chỉ có duy nhất một nguồn vốn là từ tài sản của chủ doanh nghiệp và không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay bất kỳ loại chứng khoán nào khác.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế góp vốn, tham gia đầu tư



Theo khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Khi đã thành lập doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp đó sẽ bị cấm thành lập hộ kinh doanh và trở thành thành viên của công ty hợp danh. Đặc điểm chung của những loại hình doanh nghiệp này là đều phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của công ty. Như vậy trường hợp nếu một người vừa là chủ hộ kinh doanh, vừa là chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ không có sự tách bạch về tài sản giữa hai loại hình kinh tế này.

Hơn nữa, chủ doanh nghiệp tư nhân còn bị cấm góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần (khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020).

4. Chỉ được thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân

Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, đối với doanh nghiệp tư nhân, mỗi người chỉ được thành lập duy nhất một doanh nghiệp (khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020). Quy định này giống với hộ kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân có thể thành lập địa điểm kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện nếu muốn mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh.

VẬY KHI NÀO NÊN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN?

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp có nhiều hạn chế. Chủ cơ sở kinh doanh nên thành lập doanh nghiệp tư nhân khi có các đặc điểm sau đây:

- Có quy mô vừa và nhỏ, số lượng lao động trên dưới 10 người;

- Có khả năng tài chính để duy trì và phát triển việc kinh doanh trong thời gian dài;

- Cá nhân muốn tự mình góp vốn và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;

- Chấp nhận các rủi ro về vốn góp. Nếu công ty làm ăn thua lỗ thì phải dùng tài sản cá nhân để chịu trách nhiệm.

Để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp cần phải xét ưu và nhược điểm của từng loại hình. Tuy nhiên, nếu chủ cơ sở kinh doanh có những đặc điểm như trên thì nên thành lập doanh nghiệp tư nhân hơn là các loại hình doanh nghiệp, tổ chức khác. Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp.

> Xem thêm:

Thứ Bảy, 9 tháng 4, 2022

Trình tự, thủ tục thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần


Trong mô hình công ty cổ phần, cuộc họp Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông có giá trị quan trọng nhất, nếu Điều lệ công ty được coi như một bản “Hiến pháp” thì Nghị quyết đại hội có thể được coi như một “Bộ luật dân sự” nhằm giúp cho công ty xác định, định hướng những mục tiêu hoạt động, kinh doanh để thu lại lợi ích chung. Vậy thủ tục thông qua nghị quyết đại hội đồng cổ đông được pháp luật về doanh nghiệp quy định như thế nào? Mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau đây của Luật Phamlaw

Quy định về cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông

Căn cứ Điều 139 Luật doanh nghiệp 2020, quy định:

- Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.

- Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

- Các vấn đề được Đại hội đồng cổ đông thảo luận và thông qua, bao gồm:

· Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

· Báo cáo tài chính hằng năm;

· Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;

· Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

· Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;

· Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;

· Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

Chiếu theo quy định trên, có thể thấy cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông đóng vai trò rất quan trọng đối với công ty. Thông qua đại hội đồng cổ đông công ty sẽ đưa ra các quyết sách, kế hoạch trong việc định hướng và phát triển việc kinh doanh, hoạt động trong năm tiếp theo.

Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

Theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Luật doanh nghiệp 2020:

Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:

· Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;

· Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;

· Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;

· Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;

· Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Pháp luật hiện hành trao quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đồng (bao gồm cả thường niên và bất thường) cho Hội đồng quản trị là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, bởi lẽ Hội đồng quản trị là cơ quan trực tiếp quản lý, nắm các vấn đề cốt lõi của công ty. Ngoài ra, Luật doanh nghiệp hiện hành cũng quy định rất cụ thể và chi tiết đối với các trường hợp có thể triệu tập Đại hội đồng cổ đông, nhằm đảm bảo quyền, lợi ích chung của công ty.
Hình thức thông qua

Căn cứ Điều 147 Luật doanh nghiệp 2020, nghị quyết được thông qua theo hai hình thức:
Biểu quyết tại cuộc họp;
Hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

Tuy nhiên, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp:

· Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty;

· Định hướng phát triển công ty;

· Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;

· Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;

· Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;

· Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

· Tổ chức lại, giải thể công ty.

Pháp luật hiện hành cho phép công ty cổ phần bỏ phiếu thông qua nghị quyết bằng 2 phương thức, bao gồm: Biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Tuy nhiên, với những trường hợp các vấn đề có tính chất quan trọng, then chốt bắt buộc phải được lấy ý kiến thông qua việc biểu quyết tại Đại hội.
Điều kiện để Nghị quyết đại hội được thông qua

Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều 148 Luật doanh nghiệp 2020; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;

· Tổ chức lại, giải thể công ty;

· Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

- Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều 148 Luật doanh nghiệp 2020; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Biểu quyết tại cuộc họp

Nghị quyết được thông qua bằng hình thức này sẽ được tiến hành ngày trong cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông, như sau:

· Theo khoản 5 Điều 146 Luật doanh nghiệp 2020 đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

· Ngoài ra theo quy định tại khoản 6 Điều 146 Luật doanh nghiệp 2020 quy định, Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 3 Điều 148 Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
Lấy ý kiến bằng văn bản

Thủ tục thông qua nghị quyết bằng hình thức này quy định tại Điều 149 Luật doanh nghiệp 2020:
Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty, trừ trường hợp bắt buộc phải thông qua hình thức biểu quyết tại Đại hội;
Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất là 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn.
Nội dung phiếu lấy ý kiến phải đảm bảo quy định tại khoản 3 Điều 149 luật doanh nghiệp 2020;
Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty bằng hình thức gửi thư, fax hoặc thư điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 149 Luật doanh nghiệp 2020.

Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến, giám sát của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên bản kiểm phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 5 Điều 149 Luật doanh nghiệp 2020;

Biên bản kiểm phiếu và nghị quyết phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty;

Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty; nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

Như vậy, có thể thấy nhằm giảm tải cho doanh nghiệp trong việc tổ chức Đại hội cổ đông. Ngoài quy định về việc lấy ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, pháp luật hiện hành quy định rất cụ thể về trình tự, thủ tục để công ty có căn cứ lấy ý kiến cổ đông về nội dung nghị quyết.

Trên đây là bài viết về Trình tự, thủ tục thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

> Xem thêm:

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, số lượng doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động ngày càng nhiều dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, cùng với nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp gặp phải, điều đó đã khiến không ít doanh nghiệp thua lỗ nặng nề, thậm chí có nguy cơ phá sản. Việc tạm ngừng kinh doanh được coi là một trong những giải pháp hữu hiệu khi chưa thể tiếp tục hoạt động kinh doanh được ngay và cần thời gian để sắp xếp lại công việc. Vậy Thủ tục tạm ngừng kinh doanh Công ty TNHH hai thành viên trở lên gồm những gì, kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Các trường hợp tạm ngừng kinh doanh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, CT TNHH hai thành viên trở lên được tạm ngừng kinh doanh trong các trường hợp sau:

- Tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

- Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh Công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm các bước như sau:

Bước 1: Công ty chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ, tài liệu sau:

- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh (mẫu quy định tại Phụ lục II-19 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);

- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh của CT TNHH hai thành viên trở lên;

- Bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh;

- Giấy ủy quyền cho cá nhân tiến hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh cho công ty

- Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên);

- Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ.

Bước 2: Nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh tới Sở kế hoạch đầu tư

Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, cá nhân, tổ chức nộp trực tuyến tới Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố đăng ký trụ sở chính công ty chậm nhất 03 ngày trước này tạm ngừng kinh doanh.

Bước 3: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tạm ngừng kinh doanh CT TNHH hai thành viên trở lên

Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư nơi công ty đăng ký trụ sở chính sẽ tiếp nhận hồ sơ, trao giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, xin ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu cần) trong quá trình giải quyết và hoàn tất kết quả giải quyết hồ sơ và cập nhật tình trạng hồ sơ trên cơ sở dữ liệu trực tuyến để doanh nghiệp cập nhật được tình trạng hồ sơ.

Bước 4: Nhận thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh

Trường hợp hồ sơ hợp lệ, công ty sẽ nộp hồ sơ (bản cứng) giấy tới Phòng đăng ký kinh doanh để nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký tạm ngừng kinh doanh

Lưu ý: Thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh công ty chỉ cần nộp tại Sở kế hoạch đầu tư và không cần nộp tại cơ quan thuế đang quản lý thuế của công ty.

- Thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh của công ty được miễn phí dịch vụ (khoản 2 Điều 5 Thông tư 47/2019/TT-BTC).

Bước 5: Chính thức tạm ngừng hoạt động kinh doanh CT TNHH hai thành viên trở lên

Phòng Đăng ký kinh doanhcập nhật tình trạng pháp lý của công ty và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.

Sau khi nhận được thông báo tạm ngừng kinh doanh, công ty sẽ tạm ngừng từ thời gian được ghi trên thông báo, mọi hoạt động kinh doanh sau ngày tạm dừng hoạt động đều phải dừng lại, doanh nghiệp được phép hoạt động trở lại sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc có thể xin hoạt động sớm trở lại khi chưa hết thời hạn tạm ngừng.

Trên đây là bài viết về Thủ tục tạm ngừng kinh doanh Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

> Tiếp theo:

Trình tự, thủ tục khởi kiện người quản lý trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Việc thành lập doanh nghiệp nhằm kinh doanh đem lại lợi nhuận cho chủ sở hữu và những người liên quan. Trong quá trình đó, việc xảy ra khúc mắc, bất đồng tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên xảy ra, đặc biệt trong loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Vậy thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có được khởi kiện người quản lý trong công ty không và pháp luật về doanh nghiệp quy định như thế nào? Mời quý độc giả theo dõi bài viết sau đây.

Luật doanh nghiệp quy định về Người quản lý như nào?

Căn cứ quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, quy định về người quản lý như sau:

“Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Như vậy, chiếu theo quy định của pháp luật hiện hành người quản lý trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ.

Trách nhiệm của người quản lý

Căn cứ điều 71 Luật doanh nghiệp 2020, quy định về trách nhiệm của người quản lý:

- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây:

· Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;

· Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

· Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;

· Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Theo đó, người quản lý trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đảm bảo thực hiện công việc vì lợi ích tối đa của công ty, một cách trung thực, không lợi dụng, làm dụng quyền hành để tư lợi cá nhân, tổ chức khác. Đây làm một quy định rất chặt chẽ của luật doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan.

- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

Mặt khác, trong trường hợp công ty còn các khoản nợ đến hạn, nhưng không có khả năng thanh toán thì tài sản, doanh thu của công ty không được phép sử dụng để tăng tiền lương và trả thưởng cho người quản lý (là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc). Quy định này nhằm bảo vệ bên thứ ba, tránh trường hợp có sự gian dối, che giấu để chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba.

Trình tự thủ tục khởi kiện người quản lý

Quyền khởi kiện

Căn cứ Điều 72 Luật doanh nghiệp 2020 quy định, như sau:

Thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý trong trường hợp sau đây:

· Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật doanh nghiệp 2020;

· Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao;

· Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Như vậy, đối với các trường hợp quy định cụ thể tại điều 71 Luật doanh nghiệp 2020; trường hợp người quản lý công ty thực hiện không đúng đủ, kịp thời howjc trái với quy định của pháp luật, và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty thì thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với người quản lý công ty. Với quy định này, luật doanh nghiệp đã thể hiện rõ về đối tượng được khởi kiện, bị khởi kiện và các trường hợp có thể khởi kiện nhằm đảm bảo lợi ích của công ty.

Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án

Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án: “Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.”

Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp tỉnh.

3. Thành phần hồ sơ khởi kiện

- Đơn khởi kiện đảm bảo theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

– Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu gia đình. Nếu nhân danh công ty khởi kiện thì bổ sung thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,…;

– Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có).

4. Trình tự, thủ tục khởi kiện

Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo nêu trên đến tòa án có thẩm quyền. Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cứ trú, làm việc.

Bước 2: Xử lý đơn khởi kiện (theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

· Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

· Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật dân sự 2015;

· Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

· Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý vụ án

Căn cứ quy định tại Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

· Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí;

· Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí;

· Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí;

· Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.



Lưu ý: Theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật doanh nghiệp 2020 thì chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.

Quy định về mức án phí

Theo nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, mức án phí như sau:

- Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch: 3.000.000 đồng

- Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch:


a

Từ 60.000.000 đồng trở xuống

3.000.000 đồng


b

Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% của giá trị tranh chấp


c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng


d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng


đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng


e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

> Xem thêm:

THỦ TỤC BỔ SUNG, CẬP NHẬT THÔNG TIN TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Thưa Luật sư.

Tôi muốn hỏi: Thủ tục bổ sung, cập nhật thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?

Cảm ơn Luật sư!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật PhamLaw. Với câu hỏi của bạn, Phamlaw xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Căn cứ pháp lý

- Luật doanh nghiệp 2020

- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Trường hợp doanh nghiệp bổ sung, cập nhật thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định.

Thành phần hồ sơ bổ sung, cập nhật thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

- Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);

- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đã đăng ký

Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.

Bước 4: Trả kết quả

Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.

Trên đây là những thông tin cơ bản về thủ tục cập nhật bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp. Nếu như các bạn còn thắc mắc hay có câu hỏi cần được tư vấn, bạn vui lòng liên hệ Luật Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.

> Xem thêm: