Thứ Ba, 5 tháng 9, 2017

Những lưu ý về chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên

Xuyên suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, không thể tránh khỏi trường hợp có ít nhất một
thành viên/cổ đông góp vốn trong công ty có nhu cầu chuyển nhượng phần vốn góp/cổ phần của mình
cho người khác, đó có thể là thành viên/cổ đông trong công ty, hoặc người khác không phải thành
viên/cổ đông trong công ty. Đối với cổ đông sáng lập của công ty cổ phần, pháp luật có quy định hạn chế
trong việc chuyển nhượng cổ phần, vậy đối với thành viên công ty TNHH 2 thành viên chuyển nhượng cổ
phần có hạn chế gì không? Trong khuôn khổ bài viết này, công ty Luật PhamLaw xin được giới thiệu đến
quý Khách quy định của pháp luật liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2
thành viên.
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có thể chuyển nhượng phần vốn góp trong các trường hợp sau:
(1) Công ty không mua lại phần vốn góp theo yêu cầu của thành viên công ty;
(2) Theo nhu cầu của thành viên công ty;
Đối với trường hợp mua lại phần vốn góp, pháp luật quy định, thành viên trong công ty có quyền yêu
cầu công ty mua lại phần vón góp của mình nếu người này không tán thành với quyết định của Hội đồng
thành viên trong các vấn đề liên quan đến sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty; các trường hợp khác do Điều lệ quy
định.
Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và được gửi đến Ban lãnh đạo công ty trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày quyết định của Hội đồng thành viên nói trên được thông qua.
Nếu công ty không đồng ý với yêu cầu mua lại của thành viên công ty thì người này có quyền tự do
chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên khác hoặc người khác không phải thành viên công ty.
Đối với trường hợp chuyển nhượng do nhu cầu của thành viên công ty; người này phải ưu tiên chào bán
cho thành viên công ty trước. Cụ thể:
Trước tiên, người này phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp của từng người trong công ty. Và chỉ được chuyển nhượng cho người
khác không phải thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
Và chỉ đển khi thông tin người nhận chuyển nhượng được cập nhật đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên
công ty, thành viên chuyển nhượng mới chấm dứt các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp
chuyển nhượng đối với công ty.
Có Thể bạn Đang Quan Tâm :
https://phamlaw.com/bieu-mau-ho-so-giai-the-cong-ty-co-phan-moi-nhat.html
https://phamlaw.com/thu-tuc-giai-the-cong-ty.html
https://phamlaw.com/thu-tuc-giai-the-cong-ty-tnhh-2-thanh-vien.html
https://phamlaw.com/thu-tuc-giai-the-cong-ty-tnhh-1-thanh-vien.html
https://phamlaw.com/thu-tuc-giai-the-cong-ty-tnhh.html





Thứ Hai, 10 tháng 7, 2017

Thủ tục trên cơ quan thuế khi giải thể công ty cổ phần



Để tiến hành thủ tục giải thể công ty cổ phần một cách nhanh chóng nhất, các

doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo quy định.

Trong quá trình giải thể công ty cổ phần, việc quan trọng nhất là người đại diện

theo pháp luật của công ty cổ phần hoặc cá nhận được ủy quyền phải thực hiện thủ

tục xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế trên cơ quan thuế.

Việc xin chấm dứt mã số thuế trên cơ quan thuế là việc quan trọng và khó khăn

nhất, khi có giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế

thì doanh nghiệp đã thực hiện được hai phần ba quá trình giải thể doanh nghiệp.

Chỉ cần thực hiện giải thể doanh nghiệp trên Sở Kế hoạch và đầu tư nữa là xong.

Khách hàng cần soạn thảo hồ sơ xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế nộp tại Chi cục

thuế nơi công ty cổ phần đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm những giấy tờ cơ bản sau:

Một là, văn bản xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

Hai là, Công văn cam kết không nợ thuế;

Ba là, Thông báo về việc giải thể công ty cổ phần;

Bốn là, Quyết định giải thể công ty cổ phần;

Năm là, Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;

Sáu là, Giấy xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu của hải quan (trong trường

hợp công ty có xuất nhập khẩu);

Bảy là, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản photo).

Khách hàng lưu ý: Hồ sơ để xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế trên chi cục thuế nên

lập thành 03 bản. Tùy từng chi cục thuế số lượng hồ sơ và văn bản có thể khác

nhau nên khách hàng nên ghi sẵn số điện thoại và email của mình trên hồ sơ để

chuyên viên có thể dễ dàng liên lạc khi cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Khi hoàn thiện thủ tục, Chi cục thuế sẽ ra văn bản: doanh nghiệp đã hoàn thành thủ

tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc người nộp thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số

thuế, lấy giấy này để tiếp tục thực hiện thủ tục tiếp theo.

Ngoài ra, công ty TNHH tư vấn PhamLaw còn cung cấp dịch vụ về giải thể công

ty TNHH, giải thể doanh nghiệp tư nhân, đăng ký thành lập doanh nghiệp mới,

đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ý doanh nghiệp. Hãy đến với Công ty

TNHH tư vấn PhamLaw để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ

với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của công ty TNHH tư vấn PhamLaw.

Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393

8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ

Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng!
Xem thêm
Thủ tục giải thể công ty cổ phần

Sự khác nhau giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp 2017

Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp khi không thể tiếp tục hoạt

động, kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ phải thực hiện một trong hai thủ tục là

thủ tục giải thể công ty hoặc phá sản công ty nếu không thể đăng ký tạm ngừng

kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, rất nhiều khách hàng vẫn không biết được trường hợp nào là bị giải thể,

trường hợp nào là phá sản doanh nghiệp. Qua bài viết dưới đây, công ty TNHH tư

vấn PhamLaw sẽ tư vấn cho khách hàng về sự khác nhau giữa giải thể doanh

nghiệp và phá sản doanh nghiệp bao gồm cả giải thể công ty TNHH, công ty cổ

phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Cụ thể như sau:

Những điểm giống nhau giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản:

Hậu quả pháp lý sau khi doanh nghiệp bị giải thể hoặc bị phá sản là đều bị thu hồi

con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chấm dứt sự tồn tại của doanh

nghiệp đó. Khi giải thể/ phá sản doanh nghiệp thì doanh nghiệp này đều phải có

nghĩa vụ giải quyết quyền lợi cho người lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo

quyền lợi cho các chủ nợ, đối tác của doanh nghiệp và đối với cả cơ quan nhà

nước.

Bên cạnh những điểm giống nhau trên, giải thể doanh nghiệp còn có một số điểm

khác nhau cơ bản như sau:

Thứ nhất, về lý do.

Phá sản là do sự mất khả năng thanh toán đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu, không

đáp ứng được quy định của pháp luật, doanh nghiệp không còn khả năng thanh

toán các khoản nợ. Còn giải thể doanh nghiệp là do không còn khả năng tiếp tục

kinh doanh nhưng vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ, quyền và nghĩa vụ

cho chủ thể có liên quan hoặc do quyết định của các chủ thể có thẩm quyền trong

doanh nghiệp tự ý giải thể doanh nghiệp theo ý muốn chủ quan (lý do giải thể rộng

hơn phá sản).

Thứ hai, về thẩm quyền quyết định.

Giải thể doanh nghiệp là do chủ sở hữu hoặc các chủ thể có thẩm quyền trong

doanh nghiệp tự quyết định theo ý chí của họ hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền cho phép họ quyết định trong một số trường hợp cụ thể hoặc có thể do chính

cơ quan nhà nước yêu cầu bắt buộc doanh nghiệp giải thể khi có sai phạm.

Trong khi đó, phá sản doanh nghiệp chỉ có Tòa án mới có quyền quyết định tuyên

bố doanh nghiệp phá sản theo quy định của Luật Phá sản khi doanh nghiệp mất khả

năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Thứ ba, về thủ tục tiến hành: giải thể doanh nghiệp là thủ tục hành chính còn phá

sản doanh nghiệp là thủ tục tư pháp.

Thứ tư, về hậu quả pháp lý.

Giải thể dẫn đến hậu quả là doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động và bị xóa tên

trong sổ đăng kí doanh nghiệp.

Trong khi đó, phá sản thì không phải bao giờ cũng dẫn đến hậu quả như giải thể

doanh nghiệp. Doanh nghiệp tuyên bố phá sản có thể phục hồi hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp nếu thủ tục phục hồi doanh nghiệp được thực hiện thành

công.

Thứ năm, về quyền của chủ doanh nghiệp sau khi phá sản hoặc giải thể doanh

nghiệp.

Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp bị phá sản thì nhà nước hạn chế quyền được

phép thành lập doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Còn đối với những

doanh nghiệp bị phá sản thì không bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp sau

khi giải thể.

Hãy liên hệ ngay đến công ty TNHH tư vấn PhamLaw để được tư vấn cụ thể hơn

về thủ tục giải thể công ty TNHH hai thành viên trở lên/một thành viên/công ty

cổ phần/doanh nghiệp tư nhân.

Trân trọng!

Thứ Tư, 5 tháng 7, 2017

Thủ tục giải thể công ty TNHH một thành viên 2017



Trên thực tế hiện nay, có rất nhiều công ty đang gặp khó khăn trong việc giải thể

doanh nghiệp. Đơn giản vì họ chưa thực hiện thủ tục giải thể công ty lần nào,

cũng như quy định của pháp luật chưa rõ ràng, và thực tế thủ tục giải thể công ty

cũng có một số điểm khác so với quy định của pháp luật. Do đó, cá nhân thực hiện

thường tốn rất nhiều thời gian, chi phí, công sức để thực hiện thủ tục này.

Nhận thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề này, công ty TNHH tư vấn PhamLaw với

nhiều năm kinh nghiệm chuyên cung cấp dịch vụ giải thể cho doanh nghiệp, chúng

tôi xin tư vấn cho khách hàng thủ tục giải thể công ty TNHH một thành viên năm

2017 như sau:

Các bước cơ bản sau để giải thể công ty TNHH một thành viên 2017 (đối với thủ

tục giải thể công ty TNHH hai thành viên trở lên khách hàng cũng có thể thực

hiện tương tự):

Bước 1: Thông qua Quyết định giải thể công ty

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên ra quyết định giải thể công ty để có căn

cứ thực hiện thủ tục giải thể công ty.

Bước 2: Công bố giải thể công ty

Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ công bố giải thể công ty TNHH

một thành viên trực tiếp tới Bộ phận một cửa Sở kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở

chính của công ty hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký

doanh nghiệp.

Kết quả: Giấy biên nhận đã công bố giải thể

Bước 3: Nộp hồ sơ xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế

Chủ sở hữu hoặc chủ thể được ủy quyền (kèm theo văn bản ủy quyền) nộp hồ sơ

xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở

chính.

Kết quả: Giấy xác nhận của chi cục thuế

Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể công ty

Chủ sở hữu công ty hoặc người được ủy quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một

thành viên có thể nộp hồ sơ giải thể công ty TNHH một thành viên trực tiếp tại

Bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và đầu tư hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử

quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bước 5: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, nếu hồ sơ

chưa hợp lệ sẽ có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

Bước 6: Nhận kết quả

Khi hồ sơ giải thể công ty TNHH một thành viên hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh

doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng

ký doanh nghiệp. Đồng thời gửi Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/ chấm

dứt tồn tại cho chủ thể có thẩm quyền của doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phạm Law về yêu cầu của bạn. Mọi vướng

mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến đường dây nóng của công ty để được tư vấn

và giải đáp.

Trân trọng!
Xem thêm :
https://phamlaw.com/bieu-mau-ho-so-giai-the-cong-ty-co-phan-moi-nhat.html 

Hồ sơ giải thể công ty TNHH hai thành viên mới


Xin chào công ty TNHH tư vấn PhamLaw, tôi có yêu cầu mong quý công ty tư vấn

giúp: Hồ sơ giải thể công ty TNHH hai thành viên mới nhất theo quy định của

pháp luật hiện hành gồm những giấy tờ, tài liệu gì? Mong sớm nhận được phản hồi

từ quý công ty. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu của mình đến công ty TNHH tư

vấn PhamLaw, về câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Hồ sơ giải thể công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm những giấy tờ cơ

bản sau:

- Thông báo giải thể công ty theo mẫu do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành áp dụng

trong phạm vi toàn quốc;

- Quyết định giải thể công ty TNHH hai thành viên trở lên, trong quyết định giải

thể công ty gồm các nội dung sau:

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty TNHH hai thành viên trở lên;

+ Lý do giải thể công ty TNHH hai thành viên trở lên;

+ Thời hạn và thủ tục thanh lý hợp đồng của công ty TNHH hai thành viên trở lên;

thanh toán các khoản nợ; thời hạn thanh toán các khoản nợ, thanh lý các hợp đồng

không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể công ty

TNHH hai thành viên trở lên;

+ Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động của công ty TNHH

hai thành viên trở lên;

+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành

viên trở lên.

- Biên bản thanh lý tài sản của công ty TNHH hai thành viên trở lên;

- Danh sách người lao động của công ty TNHH hai thành viên trở lên;

- Danh sách các chủ nợ và số nợ doanh nghiệp đã thanh toán, số nợ chưa thanh

toán sau khi có quyết định giải thể công ty TNHH hai thành viên trở lên;

- Giấy xác nhận của chi cục thuế;

- Giấy biên nhận đã công bố giải thể công ty TNHH hai thành viên trở lên;

- Giấy chứng nhận thu hồi con dấu của cơ quan Công an đối với doanh nghiệp

được thành lập trước ngày 01/07/2015, kể từ ngày 01/07/2015 thì chỉ cần Thông

báo hủy dấu. Bởi vì, khi áp dụng Luật doanh nghiệp 2005 thì Công an là đơn vị

quản lý con dấu, tuy nhiên sau khi Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày

01/07/2015 thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là nơi quản lý con dấu của doanh nghiệp;

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản gốc).

Bạn chỉ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ trên, sau đó tiến hành theo

trình tự, thủ tục giải thể công ty TNHH hai thành viên trở lên tại cơ quan nhà

nước có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn của công ty TNHH tư vấn PhamLaw về yêu cầu của bạn. Nếu

khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết về thủ tục giải thể

công ty, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của công ty

TNHH tư vấn PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết

nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công

ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng!

Chủ Nhật, 25 tháng 6, 2017

Thủ tục giải thể doanh nghiệp mới theo pháp luật hiện hành



Theo quy định của pháp luật hiện hành, các doanh nghiệp hiện nay muốn chấm dứt

hoạt động của doanh nghiệp hoặc tiến hành giải thể. Doanh nghiệp nào cũng đều

phải tuân theo quy định của pháp luật theo đúng các trình tự, thủ tục mà cơ quan

nhà nước quy định. Tuy nhiên, theo quy định là vậy, nhưng thực tế, thủ tục giải thể

doanh nghiệp sẽ khác một số bước so với quy định. Do đó, Công ty TNHH tư vấn

PhamLaw sẽ tư vấn và hướng dẫn khách hàng thủ tục giải thể doanh nghiệp thông

qua những bước cơ bản dưới đây:


Chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc các chủ thể có thẩm quyền trong doanh nghiệp

thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp.

2. Nộp hồ sơ xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại Chi cục thuế nơi doanh nghiệp

đặt trụ sở chính

3. Công bố giải thể doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp

đặt trụ sở chính


5. Nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp tại Bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và đầu tư nơi

doanh nghiệp đặt trụ sở chính

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ

tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh.

7. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp nhận

được Thông báo giải thể doanh nghiệp/ chấm dứt hoạt động.

Trên đây là tư vấn của công ty TNHH tư vấn PhamLaw về thủ tục giải thể doanh

nghiệp mới theo pháp luật hiện hành. Hãy đến với Công ty TNHH tư vấn

PhamLaw để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ

phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 6284 của công ty TNHH tư vấn PhamLaw.

Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nói tới số hotline: 097 393

8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng!

Thứ Năm, 22 tháng 6, 2017

Thủ tục giải thể doanh nghiệp năm 2017

Hiện nay, có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc khách hàng lựa chọn được một công ty cung cấp dịch vụ phù hợp cho mình thường rất khó khăn và không hề đơn giản.
Bạn đang muốn giải thể doanh nghiệp? Bạn không biết lựa chọn công ty nào để cung cấp dịch vụ này? Hãy đến với công ty Luật  Phạm Law, với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực doanh nghiệp, chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm nhất.
1. Điều kiện để doanh nghiệp được giải thể
- Doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản nợ của mình, cũng như các nghĩa vụ tài sản khác;
- Doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền: Tòa án hoặc Trọng tài.
2. Thành phần hồ sơ
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản gốc).
- Giấy biên nhận đã công bố giải thể;
- Thông báo giải thể doanh nghiệp;
- Biên bản thanh lý tài sản doanh nghiệp;
- Danh sách người lao động;
- Danh sách các chủ nợ và số nợ doanh nghiệp đã thanh toán, số nợ chưa thanh toán;
- Giấy xác nhận của chi cục thuế;
- Giấy chứng nhận thu hồi con dấu/ Thông báo hủy dấu. Đối với những doanh nghiệp được thành lập trước ngày 01/07/2015 thì cần Giấy chứng nhận thu hồi con dấu của cơ quan Công an; Đối với doanh nghiệp thành lập kể từ ngày 01/07/2015 thì chỉ cần Thông báo hủy dấu.
Số lượng: 01 bộ
Bước 1: Thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp
Bước 2: Công bố giải thể doanh nghiệp
Hồ sơ công bố giải thể gồm:
- Thông báo giải thể;
- Quyết định của chủ doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh áp dụng đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông áp dụng đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;
- Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục (nếu có);
- Giấy chứng thực cá nhân của người thực hiện thủ tục (bản photo).
Bước 3: Nộp hồ sơ xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế
Hồ sơ gồm:
-         Văn bản xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
-         Công văn cam kết không nợ thuế;
-         Thông báo về việc giải thể;
-         Quyết định giải thể;
-         Biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
-         Giấy xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu của hải quan (trong trường hợp doanh nghiệp có xuất nhập khẩu);
-         Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản photo).
Cá nhân có thẩm quyền trong doanh nghiệp hoặc người được doanh nghiệp ủy quyền của doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp trực tiếp tại Bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và đầu tư hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 5: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ sẽ có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
Bước 6: Nhận kết quả
Nếu hồ sơ giải thể hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời gửi Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/ chấm dứt tồn tại cho chủ thể có thẩm quyền của doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý:
Luật Doanh nghiệp năm 2014
Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2015


Thủ tục giải thể doanh nghiệp

Công ty Luật Phạm Law với nhiều năm kinh nghiệm cùng với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, am hiểu pháp luật trong lĩnh vực doanh nghiệp, luôn đảm bảo được uy tín, chất lượng cũng như hiệu quả của dịch vụ mà công ty cung cấp. Để góp phần giúp khách hàng tham khảo về vấn đề giải thể doanh nghiệp, Công ty Luật Phạm Law xin tư vấn thủ tục giải thể doanh nghiệp để doanh nghiệp thực hiện việc giải thể doanh nghiệp như sau:
Quyết định gồm những nội dung sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bị giải thể;
- Lý do giải thể doanh nghiệp;
- Thời hạn, thủ tục thanh lý các hợp đồng và thanh toán những khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán các khoản nợ, thanh lý các hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp;
- Phương án xử lý nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị giải thể.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Hồ sơ gồm:
-         Văn bản xin chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
-         Công văn cam kết không nợ thuế;
-         Thông báo về việc giải thể;
-         Quyết định giải thể;
-         Biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
-         Giấy xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu của hải quan (trong trường hợp doanh nghiệp có xuất nhập khẩu);
-         Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản photo).
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ giải thể doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản gốc).
- Giấy biên nhận đã công bố giải thể;
- Thông báo giải thể doanh nghiệp;
- Quyết định giải thể doanh nghiệp;
- Biên bản thanh lý tài sản doanh nghiệp;
- Danh sách người lao động;
- Danh sách các chủ nợ và số nợ doanh nghiệp đã thanh toán, số nợ chưa thanh toán;
- Giấy xác nhận của chi cục thuế;
- Giấy chứng nhận thu hồi con dấu/ Thông báo hủy dấu. Đối với những doanh nghiệp được thành lập trước ngày 01/07/2015 thì cần Giấy chứng nhận thu hồi con dấu của cơ quan Công an; Đối với doanh nghiệp thành lập kể từ ngày 01/07/2015 thì chỉ cần Thông báo hủy dấu.
Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Cá nhân có thẩm quyền trong doanh nghiệp hoặc người được doanh nghiệp ủy quyền của doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp trực tiếp tại Bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và đầu tư hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
Bước 6: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý:
Luật Doanh nghiệp năm 2014
Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2015


Hồ sơ giải thể doanh nghiệp năm 2017


Theo quy định của pháp luật hiện hành, các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể bao gồm:
Thứ nhất, doanh nghiệp kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn, trường hợp này là trường hợp đương nhiên bị giải thể.
Thứ hai, doanh nghiệp bị giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh áp dụng đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông áp dụng đối với công ty cổ phần.
Thứ ba, doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà doanh nghiệp không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Thứ tư, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều kiện để doanh nghiệp được giải thể:
Một là, doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản nợ của mình, cũng như các nghĩa vụ tài sản khác;
Hai là, doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền: Tòa án hoặc Trọng tài.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản gốc).
- Giấy biên nhận đã công bố giải thể;
- Thông báo giải thể doanh nghiệp;
- Biên bản thanh lý tài sản doanh nghiệp;
- Danh sách người lao động;
- Danh sách các chủ nợ và số nợ doanh nghiệp đã thanh toán, số nợ chưa thanh toán;
- Giấy xác nhận của chi cục thuế;
- Giấy chứng nhận thu hồi con dấu/ Thông báo hủy dấu. Đối với những doanh nghiệp được thành lập trước ngày 01/07/2015 thì cần Giấy chứng nhận thu hồi con dấu của cơ quan Công an; Đối với doanh nghiệp thành lập kể từ ngày 01/07/2015 thì chỉ cần Thông báo hủy dấu.
Cá nhân có thẩm quyền trong doanh nghiệp hoặc người được doanh nghiệp ủy quyền của doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp trực tiếp tại Bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và đầu tư hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Lưu ý: Cá nhân có thẩm quyền trong doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể công ty. Trong trường hợp hồ sơ giải thể doanh nghiệp không chính xác, giả mạo, cá nhân có thẩm quyền trong doanh nghiệp phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp, cũng như quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan có thẩm quyền.
Cơ sở pháp lý:
Luật Doanh nghiệp năm 2014
Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2015

Chủ Nhật, 26 tháng 2, 2017

Tìm hiểu về quyền ký kết hợp đồng của giám đốc



Câu hỏi: Kính chào Qúy luật sư, Quý luật sư cho tôi hỏi vấn đề sau: Tôi và một người bạn có góp vốn thành lập một doanh nghiệp hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Tôi giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên còn bạn tôi giữ chức vụ giám đốc cũng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Hiện tại tôi thấy có một số hợp đồng bạn tôi ký kết nhưng lại không thông báo cho tôi. Việc làm này của bạn tôi có đúng hay không? Kính mong được Quý luật sư tư vấn



Trả lời: (câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến cho Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính. Về vướng mắc của Quý khách, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Tại điểm e khoản 2 Điều 64 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của giám đốc như sau: 

“Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên”

Tại khoản 1 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014 cũng quy định:

“1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.”

Như vậy, nếu trong Điều lệ công ty không có quy định khác thì giám đốc doanh nghiệp của Quý khách được phép giao kết những hợp đồng không năm trong quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên đối với những hợp đồng, giao dịch được quy định tại điều luật này mà giám đốc công ty ký kết mà không thông báo cũng như không được sự chấp thuận của Quý khách là đã trái với quy định của pháp luật.

> Xem thêm:


Thứ Hai, 20 tháng 2, 2017

Bồi thường khi thu hồi đối với đất chưa có Giấy chứng nhận

Câu hỏi: Xin chào Luật sư,

Gia đình tôi sử dụng đất từ năm 2002 đến nay nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay Nhà nước tiến hành thu hồi đất để làm đường, vậy thì gia đình tôi có được bồi thường không? Đất gia đình đang ở không có tranh chấp.



Trả lời:

Chào bạn, với trường hợp của bạn, Phamlaw xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo điều 75 Luật đất đai 2013, khoản 1 quy định: 

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Căn cứ vào quy định trên, thì nếu gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004;

Không vi phạm pháp luật về đất đai;

Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

Như vậy, nếu gia đình bạn có đủ các điều kiện trên, thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

> xem thêm:



Mảnh đất nhận khoán thủy sản có được đền bù?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư,

Tôi có một mảnh đất nhận khoán nuôi trồng thủy sản, thời hạn 15 năm, nhận từ năm 2015. Đến nay có dự án làm đường qua mảnh đất này, nên Nhà nước thu hồi đất. Vậy xin hỏi Luật sư, tôi có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không? Tôi xin cảm ơn.



Trả lời:

Chào bạn, với trường hợp của bạn, xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Khi Nhà nước thu hồi đất vì các mục đích an ninh quốc phòng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, người sử dụng đất bị thu hồi đất được bồi thường về đất. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 76 Luật đất đai 2013, thì có một số trường hơp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất. Trong đó có bao gồm đất nhận khoán để sản xuất nông âm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Việc bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường gồm diện tích trong hạn mức giao đất và diện tích đất do nhận thừa kế;

Diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

> Xem thêm:

Chủ Nhật, 19 tháng 2, 2017

Giải đáp về vấn đề chậm trả lương cho người lao động

Câu hỏi: Kính chào Qúy luật sư, kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Trong ba tháng gần đây, tôi và các nhân viên trong công ty không được trả lương. Chúng tôi có hỏi phòng tổ chức tiền lương thì họ báo lại rằng hiện tại công ty đang làm ăn thua lỗ nên chậm trả lương, ban giám đốc hứa sẽ trả lương cho mọi người sớm nhất có thể. Vậy việc chậm trả lương của ban giám đốc như vậy có đúng với quy định của pháp luật không? Kính mong Quý luật sư tư vấn giúp chúng tôi.



Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: (câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Về thắc mắc, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Tại Điều 96 Bộ luật lao động 2012 có quy định:
“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương”.
Như vậy, việc công ty của Quý khách chậm trả lương 03 tháng cho người lao động là đã vi phạm quy định của pháp luật lao động. Bên cạnh đó, ban giám đốc công ty không chứng minh được những lý do trả chậm lương theo quy định của Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 2012 thì công ty phải bồi thường cho Quý khách, đó là công ty phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm trả lương.
>>> Xem thêm:

Tìm hiểu về Thủ tục xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất


Câu hỏi: Chào Luật sư, trước đây tôi có thế chấp thửa đất đứng tên mình để vay vốn ngân hàng làm ăn và đã trả hết nợ. Đến nay tôi muốn bán thửa đất trên cho người khác thì được thông báo rằng phải làm thủ tục xóa đăng ký thế chấp. Vậy xin Luật sư cho tôi biết thủ tục xóa đăng ký thực hiện như thế nào?


Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Để xóa đăng ký thế chấp, bạn cần thực hiện các thủ tục như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp gồm các văn bản sau:

Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo mẫu số 03/XĐK ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Văn bản đồng ý xóa thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế chấp;
Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên, người thực hiện việc đăng ký sẽ nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa ở Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Nếu hồ sơ là hợp lệ, cán bộ sẽ trao lại cho người sử dụng đất phiếu hẹn trả kết quả.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, chứng nhân việc xóa đăng ký thé chấp vào Đơn yêu cầu đăng ký; đông thời vào Sổ địch chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định.

Bước 4: Trả kết quả.

Sau khi thực hiện các thủ tục trên, bạn có thể tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.

> Xem thêm:

Thứ Bảy, 18 tháng 2, 2017

Có thể điều chỉnh nội dung Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế không

Việc nhập khẩu trang thiết bị y tế phải được cấp phép của Bộ y tế. Trong nội dung Giấy phép thể hiện đầy đủ các thông tin về việc nhập khẩu: nhập khẩu loại trang thiết bị gì, trong thời hạn như thế nào,...Vậy có khi nào được xin phép điều chỉnh nội dung của Giấy phép hay không?


Có thể điều chỉnh nội dung Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế không?

Có. Tổ chức, cá nhân có thể xin điều chỉnh nội dung giấy phép nhập khẩu của mình. Nhưng lưu ý giấy phép chỉ được điều chỉnh trong trường hợp giấy phép vẫn còn hiệu lực. Có thể điều chỉnh về nội dung nhập khẩu nhưng không tuyệt đối không điều chỉnh về thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu.

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế

Tổ chức, cá nhân làm thủ tục cần chuẩn bị:
a. Đối với việc điều chỉnh hãng, nước sản xuất trang thiết bị y tế:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép nhập khẩu;
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế có bổ sung nội dung điều chỉnh hãng, nước sản xuất trang thiết bị y tế còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
- Giấy chứng nhận ISO của hãng, nước sản xuất trang thiết bị y tế còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
b. Đối với việc điều chỉnh tên của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc tên của trang thiết bị y tế nhập khẩu:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép nhập khẩu;
- Tài liệu kỹ thuật mô tả chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu.
> Xem thêm:

Tìm hiểu về việc xin nhập thiết bị y tế

Có rất nhiều trang thiết bị y tế của chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài. Y tế là lĩnh vực khá nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người. Vậy việc nhập khẩu các trang thiết bị có cần đáp ứng các điều kiện nào nghiêm ngặt hơn hay quy trình xin phép phức tạp hơn hay không?


Trang thiết bị y tế là gì?

Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, hóa chất nhằm phục vụ trong lĩnh vực y tế. Thực tế, Việt Nam không thể tự sản xuất ra tất cả các loại để phục vụ cho chính nền y tế nước nhà mà chúng ta cũng phải nhập khẩu một số thiết bị cần thiết khác.

Theo quy định, việc cấp giấy phép nhập khẩu cũng chỉ cho phép nhập khẩu đối với một số loại trang thiết bị nhất định đã được quy định cụ thể tại Phụ lục I Thông tư số 30/2015/TT-BYT. Bộ trưởng Bộ y tế quyết định về việc cấp phép này.

Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế

Để xin cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ, tài liệu như sau:

- Văn bản đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 30/2015/TT-BYT quy định về việc nhập khẩu trang thiết bị y tế;
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 13485 hoặc ISO 9001 (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận ISO) của nhà sản xuất còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
- Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế (theo Mẫu quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư 30/2015) còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
- Tài liệu kỹ thuật mô tả chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu (theo Mẫu quy định tại Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư).
- Bản mô tả sản phẩm;
- Tài liệu đánh giá lâm sàng và tài liệu hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất đối với trang thiết bị y tế;
- Báo cáo kết quả nhập khẩu trang thiết bị y tế tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đối với trường hợp giấy phép nhập khẩu đã hết hạn mà không thực hiện việc gia hạn theo quy định.

Quá trình xin giấy phép nhập khẩu có thể phát sinh một số loại giấy tờ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức nhưng đều nhằm mục đích cuối cùng là để đảm bảo tính an toàn, đúng pháp luật đối với loại hàng hóa đặc biệt này.

> Xem thêm:
Lazada được rót hơn 1 tỷ USD từ taobao
Thông tin về thành lập công ty sự kiện kết hợp du lịch kinh doanh
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại việt nam
mẫu bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch

Gỡ rỗi về Chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất

Câu hỏi: Xin chào Luật sư

Tôi mới mua một thửa đất, chính xác là một phần ba thửa đất vì diện tích đất này nằm ở giữa. Người chủ bán đất cho tôi có 2 con, mỗi người đã xây nhà trên một đầu đất, đất tôi mua kẹp ở giữa. Nay chúng tô mang sổ đỏ lên địa chính để làm thủ tục chuyển nhượng thì cán bộ cho biết, cần cả 2 người con của ông chủ cũ tách thửa làm sổ luôn thì mới chuyển nhượng được. Vậy xin hỏi Luật sư, cán bộ địa chính trả lời như vậy có đúng không? Tôi xin cảm ơn.


Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Chào bạn, với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp, thì người chủ sử dụng bán đất cho bạn có một thửa đất, chia cho 2 con làm nhà ở 2 bên, còn lại diện tích đất ở giữa chuyển nhượng cho bạn. Như vậy, theo chúng tôi hiểu, tuy có 3 người đang sử dụng nhưng trên sổ địa chính, thì đây vẫn là một thửa đất. Do đó để có thể chuyển nhượng đất thì cần thực hiện thủ tục tách thửa.

Cụ thể, theo điều 188 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho… khi có các điều kiện sau:
  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
Do đó, để tiến hành chuyển nhượng thì thửa đất được chuyển nhượng phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc cán bộ địa chính yêu cầu 2 người con chủ sử dụng đất cũ làm thủ tục tách thửa để mỗi phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận và đủ điều kiện chuyển nhượng.
> Xem thêm:

Thứ Sáu, 17 tháng 2, 2017

Rủi ro về pháp lý mà các StartUp gặp phải

Một doanh nghiệp khi bước đầu tiến hành thành lập và tiến vào thị trường thường gặp phải rất nhiều các vấn đề liên quan đến pháp lý. Để có thể tránh những rủi ro không cần thiết, giúp cho hoạt động kinh doanh phát triển thuận lợi thì tìm hiểu pháp luật và những rủi ro mà các doanh nghiệp đi trước gặp phải.



Trên thực tế, các doanh nghiệp startup thường gặp phải những rủi ro sau:

Thứ nhất, có rất nhiều cá nhân khởi nghiệp bằng cách “hùn hạp kinh doanh” với các cá nhân khác mà không chưa lập doanh nghiệp. Chính vì vậy, thỏa thuận lúc này của các sáng lập viên là thỏa thuận dân sự và thường sơ sài, không đáp ứng đủ các điều kiện theo pháp luật quy định nền thường xảy ra xung đột, tranh chấp về các vấn đề như góp vốn, sử dụng vốn, phân chia lợi nhuận,… Để tránh xảy ra các vấn đề này, những người sáng lập nên quan tâm đến việc thành lập doanh nghiệp ngay từ đầu và thỏa thuận rõ ràng.

Thứ hai, khi kinh doanh, nhiều chủ doanh nghiệp thường sơ xuất khi không đặt nhiều sự quan tâm đến vấn đề pháp lý, mà ưu tiên các hoạt động trực tiếp phục vụ cho công việc kinh doanh hơn. Tuy nhiên để giúp cho hoat động kinh doanh được thuận lợi thì chủ các doanh nghiệp nên quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn, như khi thành lập doanh nghiệp cần phải chuẩn bị các văn bản về ngành nghề, vốn, điều kiện kinh doanh,…

Thứ ba, các doanh nghiệp mới thành lập vì thiếu sư hiểu biết về pháp luật nên không tránh khỏi chọn sai mô hình công ty. Vì vậy, chủ doanh nghiệp cần thận trọng trong quyết định này, tránh các vướng mắc về pháp lý sau này. Trong đó, các vấn đề cần xem xét để đưa ra quyết định về mô hình công ty gồm có các chế độ trách nhiệm quản lý tài sản, vốn, cơ cấu bộ máy tổ chức và việc phân chia lợi nhuận cả công ty.

Thứ tư, nhiều các nhà kinh doanh trẻ khi tham gia ký kết hợp đồng chỉ chú ý đến các điều khoản về thương mại như giá cả, hàng hóa,… mà bỏ qua các điều khoản về pháp lý như quyền và nghĩa vụ của các bên, biện pháp chế tài khi có vi phạm,… Tuy nhiên, hầu hết các tranh chấp xảy ra sau này đều liên quan đến các điều khoản về pháp lý trong hợp đồng.

Thứ năm, đối với hoạt động nhà tư tự do các nhà đầu tư thường quan tâm đến tiềm năng của dự án, tính cam kết của đội ngũ và các yếu tố cấu thành sự thành công của dự án. Tuy nhiên, vấn đề hồ sơ pháp lý và việc tuân thủ các quy định pháp luật cũng là một yếu tố cần quan tâm để giúp cho các giao dịch thành công.

Trên đây là một số các vấn đề là doanh nghiệp startup cần lưu tâm. Các doanh nhân làm chủ doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến các vấn đề pháp lý để tránh những rủi ro không cần thiết gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

> Xem thêm:



Thủ tục gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế

Đa phần các loại giấy phép đều có thời hạn, và đối với giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế cũng vậy. Vậy khi hết hạn, thì cơ chế như thế nào. Phải xin cấp mới lại/được gia hạn hay quy định ra sao?



Thời hạn của giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế:

Thời hạn của giấy phép nhập khẩu y tế có thời hạn tối đa là 01 năm. Theo quy định tại Thông tư số 30/2015 của Bộ y tế quy định về nhập khẩu trang thiết bị y tế thì tổ chức, cá nhân đã xin giấy phép này có thể làm thủ tục gia hạn để tiếp tục sử dụng giấy phép này.

Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế:

Hồ sơ cần có:

- Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu (theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư 30/2015/TT-BYT);
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu (còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ);
- Giấy chứng nhận ISO của nhà sản xuất trang thiết bị y tế (còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ);
- Giấy ủy quyền;
- Báo cáo kết quả nhập khẩu trang thiết bị y tế đến tính đến thời điểm nộp hồ sơ gia hạn giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế.

Thủ tục gia hạn, điều chỉnh giấy phép nhập khẩu

Sau khi nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp. Sau đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận ghi trên phiếu, Bộ Y tế có trách nhiệm xem xét về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu, Bộ Y tế sẽ gia hạn điều chỉnh giấy phép nhập khẩu trên.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì Bộ Y tế có văn bản trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân làm thủ tục bổ sung hồ sơ cho hoàn chỉnh. Nếu trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ y tế đã có văn bản thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ mà tổ chức, cá nhân không thực hiện thì Bộ y tế sẽ từ chối xem xét, giải quyết đối với hồ sơ này. Khi hồ sơ được bổ sung đã đầy đủ, hợp lệ thì gia hạn điều chỉnh giấy phép cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

Lưu ý:

Để được gia hạn giấy phép thì tối thiểu là 15 ngày làm việc trước khi giấy phép nhập khẩu hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục gia hạn. Nếu không tổ chức, cá nhân phải xin cấp mới giấy phép này nếu muốn tiếp tục nhập khẩu trang thiết bị y tế.
> Xem thêm: