Thứ Hai, 11 tháng 4, 2022

NHỮNG HẠN CHẾ KHI ĐẦU TƯ VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Thưa Luật sư.

Vào tháng tới, tôi muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Tôi muốn hỏi về những hạn chế khi đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào theo pháp luật mới nhất?

Cảm ơn Luật sư!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật PhamLaw. Với câu hỏi của bạn, Phamlaw xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật Doanh nghiệp 2020

Bộ luật dân sự 2015

NỘI DUNG TƯ VẤN

NHỮNG HẠN CHẾ KHI ĐẦU TƯ VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

1. Phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với nghĩa vụ của công ty

Doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký mà phải chịu bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp trong trường hợp vốn đã đăng ký không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài chính ( Theo khoản 1 điều 188 Luật doanh nghiệp 2020).

2. Không huy động được nguồn vốn bên ngoài

Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân như sau:

“1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.”

Doanh nghiệp tư nhân không thể huy động thêm bất cứ nguồn vốn nào từ bên ngoài, bởi vì đây là loại hình chỉ có duy nhất một cá nhân làm chủ. Vì vậy, cá nhân, tổ chức khác không thể góp vốn và trở thành thành viên của công ty.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân chỉ có duy nhất một nguồn vốn là từ tài sản của chủ doanh nghiệp và không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay bất kỳ loại chứng khoán nào khác.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế góp vốn, tham gia đầu tư



Theo khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Khi đã thành lập doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp đó sẽ bị cấm thành lập hộ kinh doanh và trở thành thành viên của công ty hợp danh. Đặc điểm chung của những loại hình doanh nghiệp này là đều phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của công ty. Như vậy trường hợp nếu một người vừa là chủ hộ kinh doanh, vừa là chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ không có sự tách bạch về tài sản giữa hai loại hình kinh tế này.

Hơn nữa, chủ doanh nghiệp tư nhân còn bị cấm góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần (khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020).

4. Chỉ được thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân

Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, đối với doanh nghiệp tư nhân, mỗi người chỉ được thành lập duy nhất một doanh nghiệp (khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020). Quy định này giống với hộ kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân có thể thành lập địa điểm kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện nếu muốn mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh.

VẬY KHI NÀO NÊN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN?

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp có nhiều hạn chế. Chủ cơ sở kinh doanh nên thành lập doanh nghiệp tư nhân khi có các đặc điểm sau đây:

- Có quy mô vừa và nhỏ, số lượng lao động trên dưới 10 người;

- Có khả năng tài chính để duy trì và phát triển việc kinh doanh trong thời gian dài;

- Cá nhân muốn tự mình góp vốn và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;

- Chấp nhận các rủi ro về vốn góp. Nếu công ty làm ăn thua lỗ thì phải dùng tài sản cá nhân để chịu trách nhiệm.

Để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp cần phải xét ưu và nhược điểm của từng loại hình. Tuy nhiên, nếu chủ cơ sở kinh doanh có những đặc điểm như trên thì nên thành lập doanh nghiệp tư nhân hơn là các loại hình doanh nghiệp, tổ chức khác. Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp.

> Xem thêm: