Thứ Năm, 24 tháng 3, 2022

Thủ tục thừa kế cổ phần công ty cổ phần

Ở trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, việc nhận thừa kế cổ phần tại Công ty cổ phần là một trong những hoạt động khá phổ biến bởi thừa kế là một hình thức chuyển dịch tài sản giữa các thế hệ, từ cha mẹ sang con cái, từ ông bà sang cháu, anh chị sang em…Vậy pháp luật về doanh nghiệp hiện hành quy định thủ tục thừa kế cổ phần công ty như nào? Bài viết dưới đấy Luật Phamlaw xin được giải đáp thắc mắc về vấn đề này tới quý khách hàng.

Thừa kế là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy, số cổ phần trong công ty là một phần tài sản của cá nhân và là di sản khi người đó chết.

Quyền thừa kế là gì?

Căn cứ Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, cá nhân có ba quyền cơ bản về thừa kế đó là lập di chúc; để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Mặt khác, theo Bộ luật dân sự 2015 tổ chức có thể được thừa kế theo di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí của của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi đã chết. Nếu một cá nhân lập di chúc để lại tài sản của mình cho một tổ chức thì tổ chức đó sẽ trở thành người thừa kế.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015;
Luật Doanh nghiệp năm 2020;
Luật Công chứng năm 2014.
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.

Quy định về người thừa kế cổ phần công ty cổ phần

Khoản 3 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.”

Theo đó, số cổ phần công ty của cá nhân đã chết sẽ được chia theo di chúc của người đó hoặc chia theo pháp luật.
Trường hợp nếu chia theo di chúc, người thừa kế theo di chúc sẽ tiến hành khai nhận di sản thừa kế và trở thành cổ đông của công ty.
Trường hợp chia theo pháp luật:

Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:

- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

· Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

· Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

· Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Lưu ý: Việc khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 chỉ xảy ra trong 02 trường hợp:
Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;
Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.

Hồ sơ khai nhận thừa kế cổ phần công ty

Để đảm bảo quyền lợi nhận thừa kế cổ phần công ty người nhận thừa kế cần chuẩn bị những loại hồ sơ giấy tờ sau:
Di chúc hợp pháp của người có di sản thừa kế để lại (Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc).
Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình, huyết thống.
Các tài liệu chứng minh di sản khai nhận là có thật và thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người đã chết. (Với người chết để lại di sản là cổ phần trong công ty cổ phần thì tài liệu chứng minh cần có giấy chứng nhận góp vốn do công ty cấp cho cổ đông khi tiến hành góp vốn vào công ty; sổ đăng ký cổ đông).

Thủ tục khai nhận thừa kế cổ phần công ty

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ đã nêu ở trên (01 bộ).

Lưu ý: Với những giấy tờ yêu cầu bản sao thì bắt buộc trước khi nhận Văn bản khai nhận di sản đã được công chứng phải mang theo bản chính để đối chiếu.

Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản

Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra:
Nếu hồ sơ đầy đủ:Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ:Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết:Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 4: Sau khi khai nhận di sản thừa kế, người thừa kế cổ phần của cổ đông đã chết phải thông báo với công ty về việc hưởng thừa kế cổ phần của cổ đông.

Bước 5: Công ty phải thực hiện thủ tục Thông báo thay đổi thông tin tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở.