Theo Luật Doanh Nghiệp 2005 ,tỷ lệ họp Đại hội đồng cổ đông công ty Cổ phần là
65%,nhưng trong Luật doanh nghiệp 2014 đã có chuyển biến mới theo đúng thông lệ quốc tế
giảm xuống còn 51%. Khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết là
cuộc họp Đại hội cổ đông được tiến hành. Đồng thời,Luật quy định về thành viên hội đồng quản
trị độc lập,không tham gia điều hành trực tiếp doanh nghiệp, bãi bỏ việc Đại hội đồng cổ đông
bầu trực tiếp Chủ tịch hội đồng quản trị.
2. Những ưu sách mới cho mỗi cuộc họp Hội đồng cổ đông:
a.Thiết lập đối tượng,mục đích và nội dung họp Hội đồng cổ đông:
Người triệu tập Đại hội cổ đông phải lên danh sách cổ đông có quyền dự họp thông qua sổ
đăng kí cổ đông của công ty ,phải triệu tập và lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai
mạc cuộc họp nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Người triệu tập Hội đồng cổ đông phải gửi thông báo tới tất cả cổ đông bao gồm:Tên,Địa
chỉ trụ sở chính,số và ngày caaos chứng nhận đăng kí kinh doanh,nơi đăng kí kinh doanh của
công ty,tên,địa chỉ thường chú của cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông,thời
gian và địa điểm họp…chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu điều lệ công ty
không quy định thời hạn.
b.Tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông:
Trước hết,người triệu tập cuộc họp phải lập chương trình,nội dung cuộc họp,chuẩn bị tài
liệu.Những nội dung đưa ra cần được thảo luận và giải quyết trong cuộc họp bao gồm:
Khoản 2 Điều 96 Luật Doanh nghiêp 2005 quy định về quyền và nhiệm vụ của Đại hội
đồng cổ đông bao gồm:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định
mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ
lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán
thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ
công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty
và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Ngoài ra tại khoản 2 Điều 97 Luật Doanh nghiệp 2005 cũng quy định vềnhững vấn đề
được xem xét và thông qua trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên:
a) Báo cáo tài chính hằng năm;
b) Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty;
c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
c.Tiến hành họp hội đồng cổ đông và đưa ra biểu quyết:
Khoản 3 Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định quyết định của Đại hội đồng cổ đông
được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp
thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
c) Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo
phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng
số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và
cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định
của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định (Khoản 4 Điều 104 Luật
Doanh nghiệp 2005).
d.Bế mạc hội đồng cổ đông :
Sau mỗi cuộc họp Hội đồng cổ đông cần xác nhận bằng biên bản của công ty và được gửi
đến các cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày,kể từ ngày bế mạc cuộc họp.
Dịch vụ chuyên nghiệp của Phamlaw:
-
Hướng dẫn làm dịch vụ giải
thể công ty giá mềm
-
Tư vấn thông tin để thành lập công ty
-
Tiến hành thủ tục
giải thể doanh nghiệp
-
Tổng hợp thông tin người lao động